Hướng dẫn kỹ thuật khoan, đào giếng sâu âm bộng giếng, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm

Thứ năm - 05/11/2020 15:01 16.747 9.443
Hướng dẫn kỹ thuật khoan, đào giếng sâu âm bộng giếng, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm trên địa bàn tỉnh Bình Định
bom nuoc
bom nuoc

   HƯỚNG DẪN

Kỹ thuật khoan giếng, đào sâu âm bộng giếng,

khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm

          Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kỹ thuật khoan giếng, đào sâu âm bộng; khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước ngầm.

1. Loại hình cấp nước chống hạn:

Căn cứ vào điều kiện nguồn nước ngầm từng vùng nắng hạn và khả năng hạ thấp mực nước trong đất. Có thể lựa chọn 1 trong 2 loại hình khai thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt:

- Giếng khoan;

- Đào sâu thêm và âm bộng giếng đào.

2. Phạm vi ảnh hưởng:

          Đối với giếng khoan đường kính 60mm phục vụ cấp nước sinh hoạt, khoảng cách giữa 2 giếng là 200m; giếng cách nhà vệ sinh tối thiểu 10m;

          Đối với giếng khoan đường kính 60mm phục vụ cho tưới ruộng, khoảng cách giữa 2 giếng 350m. Không nên bơm đồng thời các giếng liền kề nhau. Khoảng cách tối thiểu từ giếng khoan chống hạn cho cây trồng đến giếng cấp nước sinh hoạt là 600m.

          Nên chọn vị trí các giếng khoan ở vùng thấp và có tầng chứa nước dày.

3. Hướng dẫn thi công:

3.1. Giếng khoan:Giếng khoan được sử dụng khai thác nước trong đất. Phục vụ cho 30 hộ gia đình trở lên, hoặc để tưới ruộng cứu lúa khoảng 3 ha trở lên. Chỉ cho phép khai thác nước có lưu lượng nhỏ hơn 20m3/ngàyđêm.

vChọn tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất:

Nên chọn tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, hoặc công nhân khoan có chuyên môn địa chất thủy văn và có kinh nghiệm khoan giếng trong vùng dự kiến thực hiện khoan.

vBiện pháp thi công:

Chọn phương pháp khoan:  Có thể chọn 2 phương pháp

- Phương pháp khoan xoay dùng dung dịch đất sét;

- Phương pháp khoan xoay dùng ống chống;

- Phương pháp đóng giếng.

Cấu tạo của giếng khoan: có 04 bộ phận chính

- Miệng giếng: Thường kết hợp bố trí vị trí đặt máy bơm nước.

- Thân giếng (còn gọi là ống vách): được cấu tạo bằng ống thép hoặc ống nhựa uPVC có nhiệm vụ chống nước nhiễm bẩn và chống sạt lở giếng. Chiều dài của ống vách khoảng từ 6-8m.

- Bộ phận thu nước (còn gọi là ống lọc nước): Được nối với ống vách có nhiều khe, lỗ lưới dùng để thu nước, được bố trí tại tầng trữ nước vào giếng. Chiều dài ống lọc khoảng 2-3m.

- Ống lắng: Bố trí dưới ống lọc nước. Dùng để lắng cặn cát và chịu lực khi thổi súc rửa giếng. Chiều dài ống lắng khoảng 1-1,5m.

Khoan và lắp đặt giếng:

Bước 1:Khoan giếng:

Khi khoan giếng cần lựa chọn theo các điều kiện địa chất thuỷ văn tại vị trí khoan, kết cấu giếng có đường kính giếng không quá 60mm, lựa chọn phương pháp khoan. Chú ý ví trí đặt giếng phải cách nguồn ô nhiễm (cầu tiêu, chuồng heo, chuồng bò...) tối thiểu 10m.

          Bước 2: Sau khi khoan cần phải kết cấu giếng gồm ống chống, ống lọc và ống lắng:

Khi lắp đặt hoàn thành, phải cách ly giếng để khỏi bị nhiễm bẩn từ bề mặt đất xuống và các tầng ngậm nước không dùng đến bằng cách chèn xung quanh bên ngoài ống vách giếng lớp đất sét có độ sâu tối thiểu là 1m, quanh miệng giếng lớp đất sét rộng 0,5m, tạo bệ giếng bằng bê tông M200 kích thước dài 0,3m, rộng 0,3m và cao 0,3m để nước bẩn không thấm vào giếng.

Bước 3:Bơm súc rửa giếng, bơm hút nước từ trong giếng ra ngoài khoảng 2 giờ cho đến khi thấy nước trong, không màu, không có mùi vị lạ thì chính thức đưa vào sử dụng.

Nếu nước nhiễm sắt (nước phèn có mùi tanh, màu vàng) thì dùng bể lọc phèn để xử lý hoặc lọc phèn theo phương pháp truyền thống.

Sau khi khoan giếng xong, xét thấy không có nước thì không kết cấu giếng, phải tiến hành lấp hố khoan theo hướng dẫn số 998/STNMT-BĐTNN ngày 15/6/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định.

vVận hành và sử dụng giếng khoan:

Giếng khoan có thể sử dụng bơm lắc tay hay bơm điện để bơm hút nước. Trường hợp mực nước trong giếng thấp không thể sử dụng bơm li tâm trục ngang đặt trên miệng giếng thì dùng bơm chìm đặt trong lòng giếng.

Sân giếng được láng xi măng, có rãnh thoát nước sinh hoạt ra xa khỏi giếng tối thiểu 10m.

Khi sử dụng bơm điện thì phải có dây tiếp đất để chống điện rò rỉ, máy bơm phải có hộp che đậy bảo quản máy bơm tránh nắng mưa.

Giếng nằm trong vùng ngập lụt: Vào mùa mưa khi có lũ phải tháo máy bơm để bảo quản, bịt kín miệng giếng. Sau mùa lũ phải bơm hút nước giếng với thời gian liên tục ít nhất 2 giờ thấy nước trong, không màu, không mùi vị lạ mới đưa vào sử dụng.

Luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khu vực giếng.

Trong trường hợp giếng không có kế hoạch sử dụng từ một năm trở lên thì phải trám lấp giếng theo hướng dẫn số 998/STNMT-BĐTNN ngày 15/6/2010 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định.

Đối với giếng phục vụ cho tưới ruộng cứu lúa cần quan tâm thêm một số vấn đề sau: (i) Mỗi giếng cách nhau tối thiểu 350m, (ii) Mỗi giếng chỉ cho phép bơm lưu lượng tối đa 20 m3/giờ, (iii) Bịt kín miệng giếng khi không có nhu cầu sử dụng, đặc biệt khi có lũ ngập miệng giếng.

4.2. Đào sâu, âm bộng giếng đào:

Giếng đào là một công trình khai thác nước ngầm mạch nông và có tầng trữ nước mỏng. Nguồn nước này sẽ suy giảm nhanh khi khai thác nước bằng giếng khoan xung quanh giếng đào một cách bừa bãi, quá mức. Giếng đào phục vụ cho 10 hộ gia đình trở lên và có lưu lượng cung cấp tối đa 20m3/ngày.

vChọn tổ chức, cá nhân hành nghề đào giếng:

Nên chọn tổ chức, cá nhân hành nghề đào giếng có kinh nghiệm làm việc trong nhiều năm và đã từng tham gia đào giếng cho vùng dự kiến thực hiện đào sâu âm bộng.

vBiện pháp thi công:

Chọn phương pháp đào đất hạ bi giếng đã đúc sẵn; Đường kính ống bi phải nhỏ hơn đường kính giếng có sẵn khoảng 0,1m. Chiều sâu đào âm bộng khoảng từ 1,0 đến 1,5m. Nên chọn những giếng có địa tầng là đất chứa nước.

Đáy giếng nên rải lớp sỏi 0,5-1cm, dày 0,2-0,4m để giữ ổn định đáy giếng.

 

Lưu ý:

Khi đào giếng nên theo dõi liên tục ở dưới đáy có khí độc hoặc thiếu oxy gây ngạt thở. Có thể kiểm tra bằng cách: Thắp một ngọn nến hay đèn dầu thòng dây thả xuống đáy nếu đèn sáng bình thường thì người đào giếng có thể xuống được. Nếu đèn tắt thì phải bơm sục khí nhiều lần để tạo sự thông thoáng với oxy của không khí (có thể dùng một cành lá tươi đủ lớn buộc dây thả xuống đáy và kéo lên, thả xuống nhiều lần tạo sự thông thoáng với oxy). Khi người xuống đáy giếng nên đeo dây bảo hiểm và phải có người trực trên miệng giếng, khi có sự cố người dưới giếng kịp thời hỗ trợ và cấp cứu.

vBảo quản và sử dụng:

Giếng phải cách nguồn gây ô nhiễm (hố nước thải sinh hoạt, hố rác, nhà tiêu.chuồng trại chăn nuôi gia súc) tối thiểu 10m.

Giếng có thành giếng cao tối thiểu 0,6m so với nền giếng, có nắp đậy miệng giếng, có lỗ thông hơi. Nền giếng nên làm bằng vữa xi măng kích thước 2mx2m để nước bẩn không thấm vào giếng.

Để tránh nước mưa, nước rửa thấm trực tiếp xuống giếng cần phải lát nền xung quanh giếng hoặc đổ bê tông và có rãnh thoát nước dẫn ra xa hoặc đổ vào hố thấm nước thải cách xa giếng tối thiểu 10m.

Khi sử dụng bơm điện thì phải nối dây tiếp đất để chống điện rò rỉ, máy bơm phải có hộp che đậy bảo quản máy bơm tránh nắng mưa.

Trước khi xảy ra lũ phải tháo máy bơm bảo quản, thu hồi đường dây điện, bịt kín miệng giếng.

Chất lượng nước giếng phải trong, không màu, không mùi vị lạ thì đưa vào sử dụng.

Nếu nước nhiễm sắt (phèn) thì dùng bể xử lý sắt để lọc (gồm sỏi, than, cát).

Luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khu vực giếng.

Sau 2-3 năm sử dụng phải thau rửa giếng bằng cách bơm múc hết nước giếng và nạo vét bùn, cát ở đáy giếng, bổ sung lớp sỏi loại 0,5-1cm. Kiểm tra các vết nứt ở thành giếng và dùng vữa xi măng trát lại.

ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHỐNG HẠN NĂM 2014

1.     Đối với giếng khoan đường kính ống 114mm

Hỗ trợ tiền khoan giếng gồm các công việc: Xác định vị trí khoan, khoan giếng, kết cấu giếng bằng ống nhựa D114 dày 3,4mm, gia công ống lọc, bơm thổi rửa giếng, nghiệm thu:                                650.000 đồng/mét

Giếng khoan chiều sâu bình quân khoảng 20m, giá trị là 13.000.000 đồng.

          Hỗ trợ tiền mua máy bơm chìm loại 1,5kW, cột nước bơm 25m, lưu lượng bơm tối đa 9m3/giờ.                              18.000.000 đồng/bơm.

          Dây dẫn điện, ống dẫn nước… nhân dân tự đầu tư.

2.     Đối với giếng khoan đường kính ống 42mm

Hỗ trợ tiền khoan giếng gồm các công việc: Xác định vị trí khoan, khoan giếng, kết cấu giếng bằng ống nhựa D60 dày 2,5mm, gia công ống lọc, bơm thổi rửa giếng, nghiệm thu:                                150.000 đồng/mét

Giếng khoan chiều sâu bình quân khoảng 20m, giá trị 3.000.000 đồng

Máy bơm li tâm trục ngang, các hộ gia đình đã có không hỗ trợ.

Dây dẫn điện, ống dẫn nước… nhân dân tự đầu tư

3.     Đối với giếng đào sâu thêm âm bộng

Hỗ trợ đào sâu thêm, âm bộng gồm các công việc: Công đặc thù đào sâu thêm giếng, vận chuyển đất trong giếng ra ngoài giếng phạm vi 10m. Mua và lắp đặt bộng giếng (loại bê tông) vào lòng giếng, bơm hút sạch bùn cát trong lòng giếng, nghiệm thu:                                            1.500.000 đồng/giếng

4.     Đối với hỗ trợ tiền mua nước uống cho người

Nước sạch phục vụ cho ăn, uống (không phục vụ cho tắm giặt) hỗ trợ 20 lít/người.ngày. Có các hình thức hỗ trợ:

(i) Hỗ trợ khoan giếng, đào sâu thêm âm bộng để có nước sinh hoạt. Khi phục vụ cho ăn uống cần phải đun sôi, nấu chin.

(ii) Đối với vùng nắng hạn không có nguồn nước giếng và cách các công trình công trình cấp nước tập trung lớn hơn 10km, hỗ trợ tiền để dân tự mua nước bình loại 20 lít, giá 10.000 đồng/bình.

(iii)  Đối với vùng nắng hạn không có nguồn nước giếng và cách công trình cấp nước tập trung trong phạm vi 10km, hỗ trợ  tiền để dân mua nước từ công trình cấp nước tập trung; giá tiền 5.000 đồng/m3, vận chuyển trong phạm vi 10km (bằng xe tải nhỏ loại 2,0-2,5 tấn) 65.000 đồng/m3. Tổng cộng 70.000 đồng/m3

5.     Đối với hỗ trợ tiền mua nước uống cho gia súc, gia cầm

Nước sinh hoạt phục vụ cho trâu, bò với định mức 50 lít/con.ngày

Nước sinh hoạt phục vụ chon lợn với định mức 25 lít/con.ngày

Nước sinh hoạt phục vụ cho gia cầm với định mức 0,4 lít/con.ngày

Có các hình thức hỗ trợ:

(i) Hỗ trợ khoan giếng, đào sâu thêm âm bộng để có nước phục vụ cho gia súc, gia cầm.

(ii) Đối với vùng nắng hạn không có nguồn nước giếng và cách các công trình công trình cấp nước tập trung lớn hơn 10km, hỗ trợ tiền để dân tự mua nước bình loại 20 lít, giá 10.000 đồng/bình.

(iii)  Đối với vùng nắng hạn không có nguồn nước giếng và cách công trình cấp nước tập trung trong phạm vi 10km, hỗ trợ  tiền để dân mua nước từ công trình cấp nước tập trung; giá tiền 5.000 đồng/m3, vận chuyển trong phạm vi 10km (bằng xe tải nhỏ loại 2,0-2,5 tấn) 65.000 đồng/m3. Tổng cộng 70.000 đồng/m3

  

 

Tác giả bài viết: Sở NN&PTNT

  Ý kiến bạn đọc

665/QĐ-SNN

Về việc công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT Bình Định

Thời gian đăng: 01/11/2024

lượt xem: 32 | lượt tải:18

3922/QĐ-UBND

Công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ

Thời gian đăng: 14/11/2024

lượt xem: 29 | lượt tải:12

272/QĐ-STTTT

Quyết định phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống thông tin của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thời gian đăng: 10/11/2024

lượt xem: 32 | lượt tải:11

186/KH-UBND

Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông” t n địa àn tỉnh năm 2024.

Thời gian đăng: 08/11/2024

lượt xem: 27 | lượt tải:13

3717/QĐ-UBND

Công bố thủ tục hành chính nội bộ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thời gian đăng: 29/10/2024

lượt xem: 36 | lượt tải:14
205817925-544505503352187-9144422428669456198-n.jpg 118537129-10157970792479822-3451611124786988349-o.jpg 116570717-10157924460349822-6520651536196792254-o.jpg 101104647-177889277035337-8739303053359841280-n.jpg 21615984-10155219086919822-1059293438531476461-n.jpg
bộ nnptnt
UBND tỉnh Bình Định
đảng bộ tỉnh bđ
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập4
  • Hôm nay191
  • Tháng hiện tại63,592
  • Tổng lượt truy cập2,994,279
ảnh 1
ảnh 2
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây